Câu hỏi trắc nghiệm trong IELTS reading

LOẠI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Loại 1: Câu hỏi được theo sau bởi các lựa chọn đáp án. Ví dụ:

What does the phantom hand show us about the nature of human
perception?

A. It is based
on conscious thought process

B. It is
primarily an unconscious process

C. It is
closely related to intellectual ability

D. It relies on
sensory information.

Loại 2:

Chọn ý đúng/ ý được nói đến trong số các ý được liệt kê. Ví dụ:

Loại 3:

Phần đầu 1 câu được theo sau bởi 4 lựa chọn cho phần đuôi phù hợp nhất để hoàn thành câu đó.

Ví dụ:

According to information in the text,

intake of nicotine encourages

A.     blood circulation through the body

B.      activity of other toxins in the blood

C.      formation of blood clots

D.  an increase of platelets in the blood.

Theo bài đọc, tiếp nhận nicotine sẽ kích thích

A.     lưu thông máu toàn cơ thể à có vẻ sai hoàn toàn

B.    hoạt động của các độc tố khác trong máu à có thể

C.     hình thành cục máu đông à có thể

 D. tăng tiểu huyết cầu  à không rõ nghĩa nên k chắc

Các bạn thấy nhiều từ mới, nhiều nghĩa lạ, nhưng đừng hoảng, vì chúng ta chỉ scan thôi, chưa vội hiểu nghĩa, và từ chính cần scan là “nicotine” và “intake of nicotine encourages”

Tìm ra từ đó trong bài, đọc xung quanh từ đó sẽ thấy 1 hoặc vài từ trong số các từ khóa của 4 lựa chọn trên. Trong bài “The risks of cigarette smoke” có 5 chữ nicotine nhưng chỉ có câu sau vừa chứa nicotine vừa chứa các từ khóa khác của 4 lựa chọn:

Nicotine and other toxins in cigarette smoke activate small blood cells called platelets, which increases the likelihood of blood clots, thereby affecting blood circulation throughout the body.

Dịch: Nicotine và các độc tố khác trong khói thuốc kích hoạt tiểu cầu, nhân tố làm tăng khả năng có cục máu đông, vì thế ảnh hưởng đến lưu thông máu toàn cơ thể – giải thích thêm: khi có cục máu đông nó sẽ làm nghẽn mạch máu hạn chế lưu thông máu à Câu trả lời là C – đưa nicotine vào người là kích thích hình thành cục máu đông. 

CÁC BƯỚC LÀM BÀI

Bước 1. Đọc phần câu hỏi, gạch chân từ khóa. Nếu câu hỏi có 1 vài chữ quá ngắn nên bạn không biết nó hỏi gì thì mới đọc thêm phần lựa chọn ABCD và gạch chân từ khóa các lựa chọn.

Bước 2. Scan tìm từ khóa được gạch chân trong câu hỏi và trong các lựa chọn ABCD (và từ đồng nghĩa của chúng)

Bước 3. Đọc xung quanh các từ khóa đó rồi quyết định câu trả lời

BẪY VÀ CHIẾN LƯỢC TRÁNH BẪY TRONG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Sau đây là các bẫy thường thấy làm bạn lựa chọn sai

  • Câu trả lời có vẻ nói về 1 sự thật hiển nhiên, nhưng KHÔNG CÓ trong bài đọc.
  • Câu trả lời phóng đại hoặc thu hẹp phạm vi/tác dụng của vấn đề được nói đến. Thường nó dùng các từ always, no one, everyone, nothing, never, hardly, all,
    everything.
    .., etc.

           Giải pháp: câu trả lời nào cũng nên có dẫn chứng.

  • Câu trả lời dùng từ giống trong bài đọc nhưng mang nghĩa khác . Hãy đọc ví dụ sau:

         E.g. An overdose of those medicine is not dangerous

         The tablets contain doses that are safe for children, so there is no danger of overdose if you follow the instructions on the packet.

         Trong 2 câu trên dangerous hay danger có vẻ đều mang nghĩa là nguy hiểm, tuy nhiên danger trong câu sau lại có nghĩa là nguy cơ, khác với dangerous.

          Giải pháp: để ý nét nghĩa khác của cùng 1 từ hoặc của các từ khác
nhau cùng 1 gia đình từ.

  • Câu chứa từ khóa nói 1 đằng, nhưng trước hoặc sau câu đó tác giả thể hiện sự đổi ý thành 1 nẻo với However, Nevertheless, Despite… và bạn chỉ đọc câu chứa từ khóa mà không kiểm tra câu đứng ngay trước và ngay sau nó là sẽ bị đánh lừa.

           Giải pháp: đọc
mở rộng ra 1 câu liền trước và 1 câu liền sau câu có chứa từ khóa xem có các từ
thể hiện sự đổi ý: However, Nevertheless, Despite, but, not true, mistaken
belief, proved wrong hay những từ mang nghĩa phủ định câu có chứa từ khóa.

  • Câu hỏi liên quan đế số thì có thể bạn sẽ phải làm
    phép tính cộng trừ để có được kết quả đúng. Ví dụ từ 1970 đến 2000 là 3 decades
    – 3 thập kỷ
  • Trong trường hợp các bạn không biết câu nào đúng, có
    thể dùng phương pháp loại trừ. Nếu trong 4 đáp án có 2 đáp án đối nghĩa trực tiếp với nhau thì 1 trong 2 cái đó là câu trả lời đúng, lúc này xác suất đúng của bạn là 50%. Nhưng nếu không có các lựa chọn đối nghĩa như vậy thì căn cứ vào sự hiểu bài và hiểu biết phổ thông bạn chọn 1 đáp án để được 25% cơ hội đúng chứ ĐỪNG BỎ TRỐNG câu trả lời.
  • Bạn có thể có sự phân nhóm các lựa chọn. Như trong ví dụ sau, nhóm câu A&C nói về điều tiêu cực bà mẹ đơn thân phải chịu, nhưng nhóm B,D nói về cái tích cực. Vậy khi đọc tìm câu trả lời, bạn sẽ đọc tìm xem người ta nói tích cực hay tiêu cực cho bà mẹ đơn thân, từ đó loại được 50% đáp án sai:

Single mothers on an average salary who rent…

A.  would
not be able to pay a bond and rent in advance.

B.   are likely to have access to public housing.

С.   are sometimes subjected to discrimination.

D.   usually receive welfare assistance.

Để luyện tập loại câu hỏi này, bạn hãy click vào đây

Tất cả các dạng câu hỏi của IELTS reading

Viết một bình luận

Facebook
YouTube
YouTube